Về nguyên tắc, người ngước ngoài vào Việt Nam làm việc thì phải xin cấp giấy phép lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, công dân nước ngoài làm việc tại Viện Nam không thuộc diện phải xin cấp giấy phép lao động nhưng phải xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền. Vậy trường hợp nào sẽ được miễn xin giấy phép lao động? Pháp luật Việt Nam quy định như thế nào về việc quản lý người nước ngoài lao động trên lãnh thổ Việt Nam? Cùng tìm câu trả lời trong những nội dung dưới đây nhé.
Những điều cần biết về quy định quản lý người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Những người nước ngoài nào làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp phép giấy phép lao động?

Có 9 trường hợp người nước ngoài không cần xin cấp phép khi làm việc tại Việt Nam như sau:

  1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
  4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
  7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
  9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ không cần cấp phép lao động là ai?

Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

  1. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
  2. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  3. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  4. Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
  5. Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  6. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gianhà quản lýgiám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
  7. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
  8. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
  9. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  10. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
  11. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Những doanh nghiệp Việt Nam sử dụng nước ngoài không xin cấp phép sẽ bị xử phạt như thế nào?

Căn cứ theo Nghị định 11/2016 NĐ-CP và Nghị định 88/2015 NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động vi phạm một trong những hành vi sau đây:

  1. Không thông báo tình hình sử dụng lao động là người nước ngoài cho cơ quan quản lý nhà nước: Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng
  2. Sử dụng lao động nước ngoài làm việc không có GPLĐ, không có giấy xác nhận miễn GPLĐ hoặc sử dụng GPLĐ hết hạn:
  • Vi phạm từ 01 đến 10 người: 30.000.000 đến 45.000.000 đồng
  • Vi phạm từ 11 đến 20 người: 45.000.000 đến 60.000.000 đồng
  • Vi phạm từ 21 người trở lên: 60.000.000 đến 75.000.000 đồng

Ngoài ra người sử dụng lao động còn bị đình chỉ hoạt động từ 01 đến 03 tháng đối với vi phạm tại điểm b khoản 2  tại điều trên về thủ tục tuyển dụng người nước ngoài làm việc.

Xem thêm: DC Counsel; Văn Phòng Công Ty Luật Sư Tư Vấn Pháp Lý TP.HCM

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *