Có nên kết hôn với người nước ngoài không là câu hỏi của rất nhiều người hiện nay. Nguyên nhân xuất phát từ những rào cản ngôn ngữ, vị trí địa lý, sự khác biệt quốc tịch và những khó khăn còn tồn tại trong quá trình là hồ sơ đăng ký.

Có nên kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam không?
Có nên kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam không?

Có nên kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam không?

Những bất lợi khi kết hôn với người nước ngoài:

1. Thủ tục kết hôn rườm rà, phức tạp

Nếu là những người Nhật kết hôn với nhau thì chỉ cần đi đến cơ quan hành chính để thông báo là có thể coi như là hoàn tất, nhưng kết hôn với người nước ngoài thì không như vậy.

Để đăng kí kết hôn, bạn cần phải đi đến cơ quan hành chính của Nhật Bản và Đại Sứ Quán của nước của người mà bạn sắp kết hôn.

Đặc biệt, để chứng minh được quan hệ hôn nhân, thì cần phải có văn bản biên dịch các loại chứng từ, cho nên khá là vất vả.

  1. Sự khác nhau trong ngôn ngữ và văn hóa.

Các cặp vợ chồng sẽ hạn chế với nhau về ngôn ngữ hai bên. Đôi khi sẽ có những lúc nảy sinh mâu thuẫn với nhau vì những sự khác nhau vụn vặt trong văn hóa mỗi nước.

Hơn nữa, tùy thuộc vào mỗi nước mà cách nuôi dạy con cái cũng khác nhau, nên bản thân tôi cũng có những lúc vô cùng ngạc nhiên.

3. Quốc tịch

Sẽ có những vấn đề khiến bạn phải đau đầu như là sẽ sinh con ở đâu, nuôi dạy con như thế nào, quốc tịch của chúng sẽ là gì.

Tùy vào mỗi nước mà có chế độ nghĩa vụ quân sự sẽ khác nhau, hoặc là không có chế độ đãi ngộ tốt nên quyết định cho con sống ở đâu cũng là vấn đề nan giải.

Mặc dù vẫn còn tồn tại một vài hạn khuyết điểm khi kết hôn với người nước ngoài tuy nhiên câu trả lời cho câu hỏi có nên kết hôn với người nước ngoài không chính là: Có. Tình yêu không phân biệt tuổi tác, ngôn ngữ, quốc gia, đối tượng. Và dù kết hôn với người nước nào, quốc tịch gì thì pháp luật Việt Nam luôn ủng hộ và sẵn sàng tạo điều kiện để hai bạn hoàn thành thủ tục kết hôn nhanh nhất.

Những điều cần lưu ý khi kết hôn với người nước ngoài?

1. Giấy tờ phải xuất trình

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của công dân Việt Nam.
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa được xây dựng xong và thực hiện thống nhất trên toàn quốc (giai đoạn chuyển tiếp).

2. Giấy tờ phải nộp

  • Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;
  • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng, xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.
  • Giá trị sử dụng của giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài được xác định theo thời hạn ghi trên giấy tờ đó. Trường hợp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có giá trị trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cấp.
  • Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp bản sao hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc xuất trình bản chính hộ chiếu/giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu trong trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ.
  • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam cư trú trong nước (trong giai đoạn chuyển tiếp).

3. Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:

  • Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn);
  • Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó;
  • Trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, lao động có thời hạn ở nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
  • Số lượng hồ sơ: 01 bộ

Hy vọng rằng sau khi đọc bài viết này bạn sẽ không còn phải băn khoăn về vấn đề có nên kết hôn với người nước ngoài không. Nếu gặp bất kỳ khó khăn gì trong quá trình làm hồ sơ, bạn hãy liên hệ trực tiếp với DC Counsel để được hỗ trợ nhanh nhất nhé.

Xem thêm: Báo giá dịch vụ tư vấn kết hôn với người nước ngoài ở TP. Hồ Chí Minh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *