Khi làm Sổ đỏ ngoài việc được chứng nhận quyền sử dụng đất thì còn có thể được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và điều kiện cấp Sổ đỏ cho nhà ở hiện này là gì ?
Lưu ý: Điều kiện cấp Sổ đỏ cho nhà ở (điều kiện chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) áp dụng với nhà ở gắn liền với đất, không áp dụng với nhà chung cư.
- Trường hợp nào sẽ được miễn giảm tiền sử dụng đất ?
- Khi không có giấy tờ thì thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào ?
- Làm thế nào để xác định đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở ?
I. Chủ sở hữu nhà ở đồng thời là người sử dụng đất
Để được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở khi làm Sổ đỏ (được ghi thông tin về nhà ở vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Sổ đỏ)) thì phải đáp ứng đủ 02 điều kiện sau:
- Điều kiện 1: Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
-
Điều kiện 2: Có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở.
Tùy thuộc vào từng trường hợp mà giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở là khác nhau, cụ thể:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân trong nước
Theo khoản 1 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP để được chứng nhận sở hữu nhà ở thì hộ gia đình, cá nhân trong nước phải đáp ứng điều kiện như sau:
* Giấy tờ đứng tên mình:
- Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Lưu ý: Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ trước ngày 05/7/1994;
-
Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
-
Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết 23/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội, Nghị quyết 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
-
Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Lưu ý:
- Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01/7/2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
- Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật.
* Giấy tờ đứng tên người khác:
- Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có 01 trong 06 loại giấy tờ trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải:
- Có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/72006 có chữ ký của các bên có liên quan và phải được UBND cấp xã xác nhận;
-
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01/7/2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó.
-
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có 01 trong 06 loại giấy tờ trên mà hiện trạng nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ phải được UBND cấp xã xác nhận;
- Trường hợp cá nhân trong nước không có 01 trong 06 loại giấy tờ thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01/7/2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật.
-
Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01/7/2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của UBND cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01/7/2006;
-
Trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó.
Trường hợp 2: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải có các giấy tờ sau:
- Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở;
-
Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại trường hợp 1 và trường hợp 3.
Trường hợp 3: Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
- Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
-
Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
-
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh và giấy tờ về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
II. Chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất
Theo khoản 4 Điều 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại 03 trường hợp trên thì phải có 02 điều kiện sau:
- Điều kiện 1. Có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc Văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở.
-
Điều kiện 2: Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Lưu ý: Hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn, hợp đồng hợp tác kinh doanh, văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở thì công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
Khắc Niệm/ Luatvietnam
[gravityform id="1" title="true" description="true"]
CÁC DỊCH VỤ PHÁP LÝ DO DC COUNSEL CUNG CẤP
Các dịch vụ do đội ngũ luật sư và cộng sự nhiều kinh nghiệm thực hiện
LUẬT SƯ DOANH NGHIỆP
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
DỊCH VỤ PHÁP LÝ
LUẬT SƯ TRANH TỤNG