Thị trường nhà cho người nước ngoài thuê vẫn là mảnh đất màu mỡ đối với các doanh nghiệp bất động sản và cá nhân. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các quy định của pháp luật về điều kiện, thủ tục. Có nên cho người nước ngoài thuê nhà dài hạn không? Làm thế nào để biết nhà của mình đã đủ điều kiện cho thuê? Tất cả sẽ được DC Counsel giải đáp trong bài viết này.

Có nên cho người nước ngoài thuê nhà dài hạn ở Việt Nam không?

Có nên cho người nước ngoài thuê nhà không?

Khác với cho người trong nước thuê. Khi cho người nước ngoài thuê nhà, bên cho thuê phải nắm được người đi thuê nhà có đủ điều kiện để thuê hay không. Cụ thể là phải thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam (Luật quy định tại điều 119 Luật Nhà ở 2014).

Cũng như việc cho thuê nhà trong nước, cho người nước ngoài thuê nhà cũng tồn tại một vài rủi ro nhất định, đặc biệt là những thủ tục pháp lý. Vì thế, trước khi cho thuê chủ nhà nên nắm thật kỹ quy định của pháp luật. Mặt khác để tránh những rủi ro về tài chính, người cho thuê cũng cần có những biện pháp ngay từ đầu để không đẩy mình vào thế “tiền mất tật mang”.

Bởi thế, khi cho thuê nhà cần lập thành văn bản và có xác nhận của chính quyền sở tại. Mọi quy định của hai bên đều phải được ghi ra rõ ràng.

Bạn nên đặc biệt lưu ý làm đúng thủ tục và thỏa thuận cụ thể. Bởi hành động này bạn đang bảo vệ quyền lợi cho chính bạn. Các nội dung thỏa thuận như giá nhà, thời gian thuê, hình thức thanh toán tiền nhà và thời gian thanh toán. Tất cả phải được quy định ra giấy cụ thể. Và tốt hơn hết nên để tiền đặt cọc với mức bằng 3 tháng tiền nhà.

Làm thế nào để biết nhà của bạn đã đủ điều kiện cho người nước ngoài thuê chưa?

Điều kiện nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam được quy định tại các Điều 131, 132, 133 Luật Nhà ở như sau: Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ 3 tháng liên tục trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê nhà ở tại Việt Nam.

Nhà ở tại Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê phải có đủ các điều kiện sau:

  • Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
  • Phải là nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ khép kín;
  • Bảo đảm chất lượng, an toàn cho người thuê;
  • Bảo đảm cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác;
  • Không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.

Theo quy định tại Điều 92 Luật Nhà ở, bên cho thuê nhà phải có các điều kiện sau: Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự; Là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; là tổ chức cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh cho thuê nhà ở.

Điều kiện người nước ngoài được phép thuê nhà tại Việt Nam là gì?

Tại điều 5 Nghị định 56-CP quy chế cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê Nhà tại Việt Nam quy định điều kiện người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam như sau:

“Người nước ngoài thuê nhà để ở phải có giấy phép tạm trú hợp pháp ở Việt Nam từ 6 tháng trở lên; nếu thuê nhà để đặt trụ sở Văn phòng đại diện, Chi nhánh công ty hoặc cơ sở hoạt động kinh doanh thì phải có giấy phép đặt Văn phòng đại diện, chi nhánh công ty hoặc giấy phép về hợp tác đầu tư tại Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.”

Như vậy, theo quy định pháp luật điều kiện để người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam phải đáp ứng những điều kiện như:

  • Người được phép nhập cảnh vào Việt Nam và có giấy phép tạm trú hợp pháp tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
  • Đối với trường hợp người nước ngoài thuê nhà làm trụ sở kinh doanh, văn phòng công ty,… thì phải có giấy phép đặt văn phòng đại diện, chi nhánh công ty, giấy phép hợp tác đầu tư,… do cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam cấp

Nếu có bất kỳ thắc mắc gì về điều kiện và thủ tục thuê nhà cho người nước ngoài tại Việt Nam, khách hàng vui lòng gửi về vong phòng luật DC Counsel để được hướng dẫn chi tiết.

Xem thêm: DC Counsel; Văn Phòng Công Ty Luật Sư Tư Vấn Pháp Lý TP.HCM

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *