Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà chưa sang tên, nay có nhu cầu cấp giấy chứng nhận thì thực hiện theo thủ tục cấp Sổ đỏ khi mua bán đất mà chưa sang tên sau đây.

Khi mua bán đất mà chưa sang tên thì thủ tục cấp Sổ đỏ ra sao ?
Khi mua bán đất mà chưa sang tên thì thủ tục cấp Sổ đỏ ra sao ?

Căn cứ:

– Luật Đất đai 2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định hướng dẫn Luật Đất đai;

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính;

Trường hợp áp dụng

Theo khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận trong bài viết này áp dụng với các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên chuyển quyền đã được cấp giấy chứng nhận nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định, cụ thể:

  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua bán);
  • Tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Sử dụng đất do thừa kế.

Theo đó, bên chuyển quyền và bên nhận quyền như sau:

  • Bên chuyển quyền: Người chuyển nhượng (bên bán), người tặng cho quyền sử dụng đất cho người khác, người để lại di sản thừa kế;

  • Bên nhận quyền: Người nhận chuyển nhượng (người mua), người nhận tặng cho, người hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất.

Như vậy, với các trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 (ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành) mà bên bán, bên tặng cho, người để lại di sản thừa kế đã được cấp giấy chứng nhận (Sổ đỏ) nhưng chưa thực hiện thủ tục sang tên thì nay thực hiện theo thủ tục dưới đây.

Lưu ý: Những trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 nhưng chưa cấp giấy chứng nhận (người chuyển quyền chưa được cấp giấy chứng nhận) thì không thực hiện theo thủ tục tại bài viết này mà phải thực hiện theo thủ tục cấp giấy chứng nhận lần đầu.

Thủ tục cấp Sổ đỏ khi chuyển QSDĐ trước ngày 01/7/2014

Chuẩn bị hồ sơ

Theo khoản 4 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

Trường hợp 1. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền, hồ sơ gồm:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;

Trường hợp 2. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhưng không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền theo quy định, hồ sơ gồm có:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai theo Mẫu số 09/ĐK;
  • Bản gốc giấy chứng nhận đã cấp;
  • Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Lưu ý:

  • Trường hợp có thay đổi thông tin về pháp nhân, số chứng minh nhân dân, số thẻ căn cước công dân, địa chỉ trên giấy chứng nhận đã cấp thì người sử dụng đất nộp thêm các giấy tờ sau đây:
  • Bản sao chứng minh nhân dân mới hoặc thẻ căn cước công dân mới hoặc sổ hộ khẩu, giấy tờ khác chứng minh thay đổi nhân thân đối với trường hợp thay đổi thông tin về nhân thân của người có tên trên giấy chứng nhận;
  • Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép hoặc công nhận việc thay đổi thông tin pháp nhân đối với trường hợp thay đổi thông tin về pháp nhân của tổ chức đã ghi trên giấy chứng nhận.

Trình tự thực hiện

Bước 1. Nộp hồ sơ

Nơi nộp hồ sơ:

  • Nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.

  • Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý hồ sơ ban đầu

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.

Bước 3. Giải quyết yêu cầu

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho người nhận chuyển quyền.

  • Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp.

  • Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì:

  • Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp giấy chứng nhận để làm thủ tục;
  • Đồng thời cấp giấy chứng nhận mới cho bên nhận chuyển quyền.
  • Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.

– Thời hạn giải quyết:

Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết được quy định như sau:

  • Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
  • Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
  • Sau khi có kết quả giải quyết thì phải trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc.

Lệ phí (nếu có):

  • Lệ phí địa chính: Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định (mức thu mỗi tỉnh khác nhau);
  • Hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn không phải nộp lệ phí địa chính.
  • Chi phí đăng tin do người đề nghị cấp giấy chứng nhận trả.

Theo Luatvietnam

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *